1. Hành vi đánh trẻ em không gây thương tích nhưng gây tổn hại tâm lý có được coi là bạo hành không?
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 "Bạo lực trẻ em là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các hành vi khác cố ý xúc phạm thân thể, tinh thần của trẻ em".
Như vậy, việc đánh trẻ, dù không để lại thương tích nhưng gây tổn hại tâm lý vẫn có thể bị coi là bạo lực vì đã xâm phạm đến thân thể hoặc tinh thần của trẻ.
2. Mức xử phạt đối với hành vi bạo hành trẻ em
Hành vi bạo hành trẻ em là một hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật và đạo đức xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển thể chất, tinh thần và tương lai của trẻ. Pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể nhằm xử lý nghiêm hành vi này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cụ thể:
2.1. Xử phạt hành chính
1) Căn cứ Điều 22 Nghị định số 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
- Đánh đập gây tổn hại thân thể nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của trẻ em.
- Cố ý gây tổn thương tâm lý cho trẻ.
Biện pháp khắc phục:
- Buộc xin lỗi công khai (nếu nạn nhân hoặc người giám hộ yêu cầu).
- Buộc chi trả chi phí chữa trị, phục hồi tâm lý (nếu có thiệt hại).
Lưu ý: Nếu người vi phạm là cha mẹ, người giám hộ, giáo viên... có thể bị tạm đình chỉ công tác hoặc tước quyền chăm sóc, nuôi dưỡng trong một thời gian nhất định.
2) Xử phạt hành chính theo Điều 52, Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021:
- Khoản 1, Điều 52 "Hành vi bạo lực thể chất đối với trẻ em": Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Đánh đập gây tổn thương về thể chất cho thành viên gia đình (trong đó có trẻ em);
+ Hành vi không gây thương tích nặng nhưng mang tính chất thường xuyên, kéo dài.
- Khoản 2, Điều 52 "Hành vi bạo lực tinh thần đối với trẻ em": Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Lăng mạ, chửi bởi, đe dọa gây tổn thương tinh thần cho trẻ;
+ Cô lập, xua đuổi, khống chế các hành vi xã hội bình thường của trẻ.
- Khoản 3, Điều 52 "Hành vi xâm hại về danh dự, nhân phẩm": Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Làm nhục, xúc phạm danh dự nhân phẩm trẻ em trong gia đình;
+ Cố ý làm tổn thương tâm lý nghiêm trọng.
Biện pháp khắc phục: Người vi phạm có thể bị áp dụng biện pháp bổ sung theo quy định tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, gồm:
- Buộc xin lỗi công khai nếu có yêu cầu.
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm.
- Buộc tham gia chương trình giáo dục, tư vấn về kỹ năng ứng xử trong gia đình.
- Buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2.2. Xử lý hình sự
Khi hành vi bạo hành gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có tính chất nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
1) Điều 140. Tội hành hạ người khác. Áp dụng với người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ (cha mẹ, người giám hộ...):
- Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu: Có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên đánh đập, gây tổn thương thể chất hoặc tinh thần cho trẻ.
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu:
+ Hành vi có tổ chức, mang tính chất côn đồ.
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (chấn thương nặng, sang chấn tâm lý kéo dài).
2) Điều 134. Tội cố ý gây thương tích. Nếu hành vi đánh đập trẻ gây thương tích trên 11% hoặc dưới 11% nhưng sử dụng vũ khí nguy hiểm, có tổ chức, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy mức độ.
3) Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ con, cháu: cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu thường xuyên đánh đập, đối xử tàn nhẫn.
4) Điều 123. Tội giết người: Nếu hành vi bạo hành dẫn đến hậu quả làm chết trẻ em. Mức phạt: Tù từ 12 năm đến tử hình.
2.3. Các biện pháp bổ sung và bảo vệ trẻ
- Người vi phạm có thể bị:
+ Cấm làm nghề (nếu là giáo viên, người làm công tác chăm sóc trẻ).
+ Tước quyền nuôi con hoặc bị giám sát chặt chẽ bởi cơ quan bảo vệ trẻ em.
- Trẻ em bị bạo hành sẽ được hỗ trợ:
+ Cách ly khỏi người gây hại (nếu cần thiết).
+ Hỗ trợ y tế, tư vấn tâm lý và pháp lý miễn phí.
+ Đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc tổ chức nuôi dưỡng tạm thời.
Bộ Công an
Hiện nay, chế độ tiền lương, biên chế đối với lực lượng Công an xã còn thấp, chỉ duy nhất đồng chí Trưởng Công an xã nằm trong biên chế cấp xã, trong khi thực tế công việc đối với Công an xã ngày càng lớn và phức tạp. Nhằm kiện toàn đội ngũ Công an nhân dân từ cấp Trung ương đến địa phương, cử tri đề nghị Chính phủ xem xét, bổ sung chức danh Trưởng Công an xã vào hệ thống chức vụ cơ bản của Luật Công an nhân dân, quy định chế độ chính sách đối với Phó trưởng Công an xã và lực lượng Công an viên.
Cử tri tỉnh Phú Thọ
28/11/2017
Năm nay tôi tốt nghiệp trung học phổ thông và có dự định đăng ký xét tuyển vào các trường Công an nhân dân (CAND). Bộ Công an cho tôi hỏi, phương thức tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, đối tượng dự tuyển, điều kiện dự tuyển trình độ đại học chính quy tuyển mới công dân tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 được quy định như thế nào?
Võ Quang Tuyển
31/03/2023
Anh trai tôi là sĩ quan nghiệp vụ công tác trong lực lượng Công an nhân dân (CAND). Không may anh tôi vừa mới qua đời do tai nạn giao thông. Bộ Công an cho tôi hỏi, anh trai tôi được hưởng chế độ, chính sách như thế nào?
Lê Minh Hoàng Tuấn
04/04/2018
Chồng tôi bị Công an bắt khi đánh bạc cùng hai người nữa, số tiền thu giữ được là 1.300.000 đồng. Xin hỏi chồng tôi sẽ bị xử lý như thế nào và đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị phạt tù?
Lê Thị Dung
04/04/2018
Tôi hiện đang là Cảnh sát giao thông và mắc bệnh hiểm nghèo, tôi đang điều trị tại Bệnh viện 19-8. Bộ Công an cho tôi hỏi, tôi sẽ được hưởng chế độ, chính sách như thế nào và quy định cụ thể trong văn bản nào?
Nguyễn Văn Tú
04/04/2018
Hiện nay, tệ nạn ma tuý đang ngày càng phức tạp, gây ra những hệ luỵ khôn lường cho xã hội, đặc biệt là giới trẻ. Trên thực tế, ngày càng có nhiều loại ma tuý mới len lỏi vào đời sống, nhất là trường học. Bộ Công an cho tôi hỏi, “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy” sẽ bị xử lý như thế nào?
Hoàng Quang Định
08/12/2022